Năm 1968, Tổ Y lý Đông phương được thành lập để giảng dạy cho sinh viên Y khoa năm thứ 5. Đây là lần đầu tiên một trường Đại học Y khoa ở miền Nam đã đưa Y học phương Đông vào giảng dạy.
Năm 1968, Tổ Y lý Đông phương được thành lập để giảng dạy cho sinh viên Y khoa năm thứ 5. Đây là lần đầu tiên một trường Đại học Y khoa ở miền Nam đã đưa Y học phương Đông vào giảng dạy.
- Bảo tồn và phát triển di sản y học cổ truyền: Sứ mệnh này có thể bao gồm nỗ lực bảo tồn các phương pháp truyền thống, kiến thức y học cổ truyền và các loại thảo dược quý hiếm. Đồng thời, cũng có thể tập trung vào việc phát triển và nâng cao chất lượng của các phương pháp này.
- Cải thiện sức khỏe cộng đồng: Sứ mệnh của ngành y học cổ truyền có thể hướng tới việc cải thiện sức khỏe của cộng đồng thông qua việc áp dụng các phương pháp điều trị truyền thống. Điều này có thể bao gồm cả việc đối phó với các bệnh lý cụ thể và thúc đẩy sự cân bằng và sức khỏe tổng thể.
- Hỗ trợ bệnh nhân tự nhiên hóa: Sứ mệnh này nhấn mạnh vào việc giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về cơ thể của mình và cách chúng có thể tương tác với môi trường để duy trì sức khỏe. Sự tự nhiên hóa có thể bao gồm việc sử dụng thảo dược, chế độ ăn uống, và lối sống lành mạnh.
- Nghiên cứu và đổi mới: Sứ mệnh này có thể tập trung vào việc nghiên cứu và đổi mới để áp dụng kiến thức truyền thống vào các phương pháp hiện đại. Việc này có thể giúp cải thiện hiệu quả và tính an toàn của các phương pháp y học cổ truyền.
- Giáo dục và tăng cường nhận thức: Sứ mệnh của ngành y học cổ truyền cũng có thể liên quan đến việc giáo dục cộng đồng và chia sẻ kiến thức về lợi ích và rủi ro của các phương pháp truyền thống.
Y học cổ truyền sử dụng các phương pháp và nguyên liệu chẩn đoán và điều trị bệnh có tính an toàn rất cao. Các loại thuốc hoàn toàn lấy từ thiên nhiên gồm thân cây, hoa, quả, rễ, lá … sẽ hạn chế tối đa tác dụng phụ với cơ thể người bệnh.
Y học cổ truyền có tác dụng hiệu quả cho người bệnh trong điều trị bệnh mãn tính. Do tính chất bệnh cần điều trị lâu dài sẽ giúp hạn chế tác dụng phụ. Không chỉ có công dụng điều trị bệnh, Y học cổ truyền còn bổ sung dưỡng chất, mang lại công dụng làm đẹp.
Phương pháp điều trị Đông y bao gồm: châm cứu, dùng thuốc uống hay bôi ngoài da, và cả xoa bóp. Trong đó, phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.
Trên thực tế, các huyệt, đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể. Do vậy, để điều trị rối loạn ở tạng phủ nào, rối loạn kiểu nào thì bác sĩ Y học cổ truyền sẽ can thiệp vào huyệt tương ứng và một số huyệt khác để được hỗ trợ nếu cần thiết.
Đáng chú ý: Các huyệt, kinh mạch trong cơ thể không thể dùng giải phẫu, sinh lý của Tây y miêu tả được. Trong thời đại ngày nay việc dùng phương pháp châm cứu như gây tê (gây vô cảm) trong các cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).
- Nghiên cứu và tích hợp với y học hiện đại: Có thể thấy sự tăng cường trong việc nghiên cứu và tích hợp các phương pháp y học cổ truyền vào y học hiện đại. Các nhà nghiên cứu có thể tìm hiểu về các thành phần hoạt chất trong các loại thảo dược truyền thống và cách chúng có thể tương tác với các phương pháp điều trị hiện đại.
- Xu hướng sử dụng thảo dược và dinh dưỡng: Có thể thấy sự tăng cường trong việc sử dụng thảo dược và dinh dưỡng từ nguồn gốc tự nhiên để duy trì sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Điều này có thể bao gồm việc tích hợp các thực phẩm chức năng và thảo dược vào lối sống hàng ngày.
- Chấp nhận toàn cầu: Một số phương pháp y học cổ truyền có thể được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Việc này có thể tăng cường sự đa dạng trong quy trình điều trị và giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng.
- Công nghệ và theo dõi sức khỏe: Công nghệ có thể được tích hợp để theo dõi và đánh giá hiệu quả của các phương pháp y học cổ truyền. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng cảm biến, ứng dụng di động, và trí tuệ nhân tạo để đánh giá và theo dõi sự tiến triển của bệnh nhân.
- Giáo dục và nhận thức: Tăng cường giáo dục và nhận thức về y học cổ truyền có thể giúp tạo ra sự hiểu biết sâu rộng hơn trong cộng đồng về các lợi ích và rủi ro của việc sử dụng các phương pháp này.
Kết luận: Y học cổ truyền mang lại nhiều ưu điểm như sự nhìn nhận toàn diện về sức khỏe và phòng ngừa theo các phương pháp truyền thống kết hợp với hiện đại. Hy vọng rằng sau bài viết này của Trường Trung Cấp Y Khoa Việt Nam bạn sẽ hiểu biết nhiều hơn về ngành này nhé.
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y KHOA VIỆT NAM
Y học cổ truyền là gì? Ngành y học cổ truyền học những gì? Câu hỏi này được rất nhiều bạn sĩ tử quan tâm hiện nay. Cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.
Ngành Y học cổ truyền nghiên cứu về Y học phương Đông dựa trên cơ sở triết học Ngũ hành - Âm dương cân bằng.
Sinh viên Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch sẽ được đào tạo kiến thức chuyên sâu của Y học cổ truyền gồm Châm cứu (Thủy châm, Điện châm, Đầu châm, Châm tê), Dược học cổ truyền (Dược lâm sàng, Thực vật Dược, Chế biến dược liệu, Các phương pháp bào chế thuốc y học cổ truyền), Dưỡng sinh (xoa bóp, thực dưỡng), Bệnh học ( Bệnh học kết hợp nội khoa, ngoại khoa, Nhi, Nhiễm, Phụ sản và Điều trị học dùng thuốc Y học cổ truyền…)
Không chỉ vậy, sinh viên ngành học này còn được đào tạo chuyên sâu phương pháp chữa bệnh bằng Y học cổ truyền gồm thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp… Không chỉ vậy, sinh viên còn được đào tạo về Y đức thầy thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu công việc sau tốt nghiệp.
Riêng với Bác sĩ Y học cổ truyền được đào tạo chuyên sâu về phương pháp chữa bệnh gồm thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt… Sinh viên còn được chú trọng đào tạo Y đức thầy thuốc để sau khi tốt nghiệp sẽ xứng đáng với danh hiệu Lương y mà mình nhận được.
Đối với bất cứ phương pháp khám chữa bệnh hiện đại hay cổ truyền việc tìm hiểu về ưu điểm và nhược điểm của những phương pháp chữa bệnh đó sẽ giúp chúng ta hiểu biết cũng như đưa ra lựa chọn dễ dàng hơn khi chọn phương pháp khám chữa bệnh phù hợp.Vậy ưu điểm và nhược điểm của Y Học Cổ Truyền là gì?
Y học cổ truyền tên Tiếng Anh là ” Traditional medicine” hay còn gọi là Đông y. Nền Y học này có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam xưa, dùng để phân biệt với Tây y (Y học hiện đại phương Tây).
Y học cổ truyền có từ rất lâu đời và để lại những thành tựu to lớn trong việc thăm khám, phòng, chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc bắc. Thậm chí còn không dùng thuốc, thay vào đó là dùng phương pháp xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt chữa bệnh.
Cơ sở lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học Âm Dương - Ngũ Hành của Trung Hoa. Khi mà Âm Dương và Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, do vậy việc chữa bệnh Y học cổ truyền nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó.
Bên cạnh thuyết Âm Dương, lý luận Đông y còn dựa trên học thuyết kinh lạc, thuyết Thiên Nhân hợp nhất, bát cương và học thuyết tạng tượng.
Y học cổ truyền chẩn đoán bệnh dựa trên tứ chẩn gồm: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân) và thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) nhằm xác định bệnh trạng.
Về phương pháp điều trị, Y học cổ truyền dựa trên 4 phương thức: Dùng thuốc uống hoặc ngoài da, châm cứu, cả xoa bóp; vật lý trị liệu.
Công việc chính của các Y sĩ Y học cổ truyền là tham gia công tác dự phòng bệnh, phát hiện và xử lý ban đầu một số bệnh cấp cứu, tổ chức quản lý dịch vụ, chương trình chăm sóc sức khỏe và tham gia công tác nghiên cứu khoa học Y học cổ truyền…